Thứ Sáu, 9 tháng 8, 2013

Xem ngày giờ tốt xấu để xuất hành, khởi sự làm các việc quan trọng của Khổng Minh Gia Cát Lượng


1. Tháng 1, 4, 7, 10 (tính theo ngày và tháng âm lịch)
Hảo dương (tốt)
Đạo tặc
(xấu)
Thuận dương (tốt)
Đường phong (tốt)
Kim thổ (xấu)
Kim dương (tốt)
6
5
4
1
2
3
12
11
10
7
8
9
18
17
16
13
14
15
24
23
22
19
20
21
30
29
28
25
26
27
Đường phong (vào các ngày âm lịch 1, 7, 13, 19, 25 của các tháng âm lịch 1, 4, 7, 10): Rất tốt, xuất hành thuận lợi, cầu tài được như ý, gặp quý nhân phù trợ
Kim thổ: Ra đi nhỡ tàu, xe, cầu tài không được, trên đường đi mất của, bất lợi.
Kim dương & thuận dương: Ra đi và về tốt, nhiều thuận lợi, được người tốt giúp, cầu tài được như ý, tranh luận thường thắng.
Đạo tặc: Rất xấu, xuất hành bị hại, mất của.
Hảo dương: Xuất hành thuận lợi, gặp người lớn vừa lòng, làm việc như ý muốn, áo phẩm vinh quy..
——————————————————
2. Tháng 2, 5, 8, 11:
Thiên đạo
(xấu)
Thiên
Thượng
(tốt)
Thiên
hậu
(xấu)
Thiên
dương
(tốt)
Thiên
môn
(tốt)
Thiên đường (tốt)
Thiên
tài
(tốt)
Thiên
tặc
(xấu)
1
8
7
6
2
3
4
5
9
16
15
14
10
11
12
13
17
24
23
22
18
19
20
21
25
30
26
27
28
29
Thiên đạo: Xuất hành, cầu tài nên tránh, dù được cũng phải tốn kém, thất lý mà thua.
Thiên môn: Xuất hành làm mọi việc đều vừa ý, cầu được ước thấy, mọi việc đều như ý.
Thiên đường: Xuất hành tốt, quý nhân phù trợ, buôn bán may mắn, mọi việc đều thuận.
Thiên tài: Nên xuất hành cầu tài, thắng lợi, được người tốt giúp đỡ, mọi việc đều thuận.
Thiên tặc: Xuất hành xấu, cầu tài không được, đi đường dễ mất cắp, mọi việc đều xấu.
Thiên dương: Xuất hành tốt, cầu tài được, hỏi vợ được, mọi việc đều như ý.
Thiên hậu: Xuất hành dù ít cũng bị cãi cọ, phải tránh xẩy ra tai nạn chảy máu.
Thiên thượng: Xuất hành để gặp cấp trên thì tuyệt vời, cầu tài thì được mọi việc thuận lợi.
——————————————————
3. Tháng 3, 6, 9, 12:
Bạch hổ đầu
(tốt)
Bạch hổ kiếp
 (tốt)
Bạch hổ túc
(xấu)
Huyền
 (xấu)
Chu
tước
(xấu)
Thanh
long
túc (xấu)
Thanh long kiếp (tốt)
Thanh long đầu (tốt)
2
3
4
5
1
8
7
6
10
11
12
13
9
16
15
14
18
19
20
21
17
24
23
22
26
27
28
92
25
30
Chu tước: Xuất hành cầu tài đều xấu, hay mất của, kiện cáo thường đuối lý.
Bạch hổ đầu: Xuất hành cầu tài đều được, đi đâu đều thông đạt cả.
Bạch hổ kiếp: Xuất hành cầu tài được như ý muốn, đi hướng Nam và Bắc rất thuận lợi.
Bạch hổ túc: Cấm đi xa, làm gì cũng không thành công, rất xấu trong mọi việc.
Huyền vũ: Xuất hành thường gặp cãi cọ, gặp việc xấu, không nên đi.
Thanh long đầu: Xuất hành nên đi vào sáng sớm, cầu tài thắng lợi, mọi việc như ý.
Thanh long kiếp: Xuất hành 4 phương tám hướng đều tốt, trăm sự đều như ý.
Thanh long túc: Đi xa không nên, xuất hành xấu, tài lộc không có, kiện cáo cũng đuối lý.
——————————————————
Ngày tam nương: gồm sáu ngày mùng 3, mùng 7, 13, 18, 22, và 27 âm lịch mỗi tháng.
Người ta hay nói ngày xấu là ngày tam nương. Tam nương nghĩa là gì?
Ngày tam nương (tam nương nhật 三娘) theo tín ngưỡng dân gian Trung Quốc là những ngày rất xấu. Do đó, mỗi khi khởi sự làm một việc quan trọng (như khai trương, xuất hành, cưới hỏi, sửa chữa hay cất nhà, v.v…) để khỏi chuốc lấy thất bại, phải tránh khởi sự vào các ngày tam nương, gồm sáu ngày mùng 3, mùng 7, 13, 18, 22, và 27 trong mỗi tháng âm lịch.
Tam nương là “ba người đàn bà”. Theo dân gian Trung Quốc, tam nương gồm ba nàng Muội Hỉ 妺喜, Đát Kỷ 妲己, và Bao Tự 褒姒. Hầu hết sách sử Trung Quốc đều kết tội ba giai nhân tuyệt sắc này là nguyên nhân làm sụp đổ ba triều đại Hạ, Thương, Tây Chu vào trước Công nguyên (TCN).
——————————————————
Ngày nguyệt kỵ: mùng 5, 14, 23 âm lịch mỗi tháng
Trong 1 tháng  luôn có 3 ngày cộng vào bằng 5
 Ngày mùng 5
 Ngày 14  gồm 1+4 = 5
 Ngày 23 gồm  2+3 = 5
Dân gian thường gọi 3 ngày này là các ngày “nửa đời, nửa đoạn”, xuất hành đi đâu cũng vất vả, khó được việc, “mùng 5, 14, 23 đi chơi còn lỗ nữa là đi buôn”.
Phi tinh trong cửu cung bát quái : Nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch, cửu tử. Trong số cửu tinh thì  Sao Ngũ hoàng (thuộc trung cung) được cho là xấu nhất, vận sao Ngũ hoàng bay tới đâu mang hoạ tới đó. Cứ theo phi tinh 9 cung lại quay trở về Ngũ hoàng:
 Ngũ hoàng 5
 5 + 9 = 14
 14 + 9 = 23
Đặc biệt nhất là ngày 5 tháng 5  (trùng lặp Ngũ hoàng thổ), người ta thường nói: “nen nét như rắn mùng 5”. Vào ngày mùng 5 /5 âm lịch rắn không ra khỏi nơi ẩn nấp, tương truyền ai chặt được đầu rắn mùng 5 ra đường  sẽ gặp nhiều may mắn. Bởi vì thời gian đó phương lực ly tâm từ Trái Đất kết hợp với lực hấp dẫn từ Mặt Trăng, hướng tâm từ Mặt Trời và Vũ trụ không bình thường gây cho Rắn run sợ, ù tai, hoa mắt không dám ra ngoài.
Còn có sách Cổ gọi là ngày Lý Nhan:
 Niên niên nguyệt nguyệt tại nhân gian
 Tùng cổ chí kim hữu văn tự
 Khẩu khẩu tương truyền bất đẳng dấu
 Vô sự vu tử chi xã tắc
 Lý nhan nhập trạch táng 3 nam
 Mùng 5 phạm ly tán gia trưởng
 14 phùng chi thân tự chướng
 23 hành thuyền lạc thuỷ lâm quan sự
 Giai nhân Mộ khán nhị thập tam.
 (Bất lợi kỵ cưới gả, đi xa)
 ——————————————————
LỤC NHÂM TƯỚNG PHÁP
(Cánh tính giờ xuất hành của Lý Thuần Phong)
Cánh tính: (ngày âm + tháng âm + khắc giờ định đi) – 2 : 6 = kết quả (số dư), tra bảng sẽ có nội dung để cân nhắc.
Ví dụ: ngày 21 tháng 4 âm lịch, định đi lúc 7h15 (thuộc khắc 5), vận dụng công thức ta có: (21 + 4 + 5) – 2 = 28; lấy 28: 6 = 4 (tức dư 4). Tra vào bảng thì là giờ Xích khẩu, nên tránh.
 Từ sau 11h đến 1h (hoặc từ  sau 23h đến 01h sáng) là khắc 1
Từ sau 1h đến 3h (hoặc từ sau 13h – 15h) là khắc 2
Từ sau 3h đến 5h (hoặc từ sau 15h – 17h00) là khắc 3
Từ sau 5h  đến 7h (hoặc từ sau 17h – 19h) là khắc 4
Từ sau 7h đến 9h (hoặc từ sau 19h – 21h) là khắc 5
Từ sau 9h đến 11h (hoặc từ sau 21h – 23h) là khắc 6
 - Số dư 1 (giờ đại an)
Mọi việc đều tốt lành, cầu tài thì đi hướng Tây Nam. Nhà cửa yên lành, người đi bình yên.
- Số dư 2 (giờ tốc hỷ)
Vui sắp tới. Cầu tài đi hướng Nam. Đi việc gặp gỡ các quan nhiều may mắn. Chăn nuôi đều thuận lợi. Người đi có tin về.
- Số dư 3 (giờ lưu niên)
Nghiệp khó thành. Cầu tài mờ mịt. Kiện cáo nên hoãn lại, người đi chưa có tin về, hay mất mát, phòng ngừa cãi cọ, miệng tiếng. Công việc hơi chậm nhưng làm gì đều chắc chắn.
- Số dư 4 (giờ xích khẩu)
Hay cãi cọ, gây chuyện đói kém, phải đề phòng mà hoãn lại. Phòng ngừa người nguyền rủa. Tránh lây bệnh.
- Số dư 5 (giờ tiểu các)
Rất tốt lành, đi thường gặp may mắn, buôn bán có lời, phụ nữ có tin mừng, người đi xa sắp về nhà, mọi việc đều hòa hợp, có bệnh sẽ khỏi, người nhà đều mạnh khỏe.
- Số dư 0 (giờ tuyệt lộ)
Cầu tài không có lợi, hay bị trái ý, ra đi gặp nạn, việc quan phải đòn, gặp ma quỷ cúng lễ mới an.
——————————————————
Thời điểm không nên bắt đầu xuất hành hoặc khởi sự làm bất cứ điều gì là đúng 12 giờ trưa (giờ chính Ngọ) của mỗi ngày vì giờ này sẽ rơi vào thời khắccực dương sanh âm nên khi khởi sự làm việc gì cũng sẽ rất bất lợi, dễ gặp tai nạn, trục trặc xe cộ mỗi chi chọn đúng thời điểm này để bắt đầu xuất hành đi xa.
Ghi chú: Chúng ta cũng không nên quá tin tưởng vào việc xem ngày giờ tốt xấu mà nhất nhất phải tính toán ngày giờ cho thật kỹ lưỡng để xuất hành cho được hanh thông vì ngoài những điều không tốt ra vẫn còn phụ thuộc vào một yếu tố rất quan trọng nữa chính là tâm đức của mỗi người vì là đức năng thắng số mà.
Chánh Tuân tổng hợp.

Thứ Tư, 7 tháng 8, 2013

Đúng lý nhưng phải hợp tình

Có một vị cao tăng được mời tham dự một buổi yến tiệc chay, trên bàn ăn đầy đủ các món chay ngon và đẹp mắt, nhưng bất ngờ trong đĩa đồ ăn kia lại có một miếng thịt.
Đệ tử của vị cao tăng cố ý dùng đôi đũa gắp miếng thịt ra ngoài, với dụng ý người chủ nhà hàng thấy nó. Nhưng bất ngờ là vị cao tăng lại lấy đôi đũa của mình gắp rau che miếng thịt đi.
Một lúc sau, người đệ tử lại lấy đôi đũa gắp để đưa ra ngoài, vị cao tăng lại tiếp tục lấy đôi đũa gắp rau che miếng thịt lại, và nói nhỏ bên tai người đệ tử:
“Nếu con mà gắp ra nữa, ta sẽ ăn miếng thịt ấy!” Đệ tử nghe xong không dám làm tiếp hành động ấy.
Sau khi yến tiệc kết thúc, vị cao tăng tạm biệt chủ nhân trở về, trên đường đi, đệ tử chưa hiểu hết ý nghĩa của hành động đó liền thưa:
“Thưa Sư phụ! Vừa rồi đầu bếp biết rõ là chúng ta ăn chay, tại sao họ lại đem miếng thịt bỏ vào đồ ăn? Con muốn chủ nhân biết được, để xử phạt người ấy”.
Vị cao tăng nói:
“Mỗi người đều có thể phạm phải sai lầm, bất luận vô tình hay cố ý. Nếu như để chủ nhân thấy được trong rau có miếng thịt, thì trong cơn thịnh nộ thế nào ông chủ ấy cũng sẽ xử phạt người đầu bếp trước mặt mọi người, thậm chí còn có thể cho nghỉ việc, đây là điều mà ta không bao giờ muốn nhìn thấy. Làm người xử lý công việc đương nhiên là phải “đúng lý”, nhưng tuyệt đối là phải “hợp tình”.
Giữ một chút tình đối với người đắc tội với mình không mất mát gì, mà ngược lại có khi còn đạt được những điều bất ngờ mà bản thân mình không nghĩ tới.
Nguồn: phapbao.org

Thứ Hai, 5 tháng 8, 2013

Bài thuốc chữa vô sinh do biến chứng quai bị

Với bài thuốc này, nhiều trường hợp vô sinh nam, teo tinh hoàn do biến chứng quai bị đã có con khi tinh trùng trở nên đầy đủ và khỏe mạnh.
Biến chứng viêm, teo tinh hoàn là một biến chừng thường gặp ở bé trai tuổi dậy thì. Trong trường hợp này, khả năng sinh tinh của người bệnh có thể bị kém, số lượng tinh trùng nhiều trường hợp bằng không.
Dưới đây là bài thuốc của bác sĩ Nguyễn Phú Lâm, Chủ tịch Hội Đông y huyện Mang Thít, Vĩnh Long chia sẻ, nhờ bài thuốc này mà nhiều trường hợp vô sinh nam, teo tinh toàn do bị quai bị đã có con.
Theo Đông y, khi đàn ông mất khả năng hoặc khả năng sinh tinh yếu, thiếu là do tạng thận hư yếu, bởi thận tàng tinh và sinh tinh. Thận vừa tàng chứa tinh của ngũ tạng và tinh sinh dục. Do vậy, bài thuốc phải giúp bổ thận, tráng dương, sinh tinh.
Cụ thể 3 bài thuốc chữa vô sinh nam:
Nhục thung dung có vị ngọt, mặn, tính ấm
Nhục thung dung có vị ngọt, mặn, tính ấm
Bài 1: nhục thung dung 200g, thục địa 100g, huỳnh tinh 100g, kỷ tử 50g, sinh địa 50g, dâm dương hoắc 50g, hắc táo nhân 40g, quy đầu 50g, xuyên khung 30g, cam cúc hoa 30g, cốt toái bổ 40g, xuyên ngưu tất 40g, xuyên tục đoạn 40g, nhân sâm 40g, hoàng kỳ 50g, phòng đảng sâm 50g, đỗ trọng 50g, đơn sâm 40g, trần bì 20g, đại táo 30 quả, lộc giác giao 40g, lộc nhung 20g.
Trong đó: thục địa, nhục thung dung, huỳnh tinh, kỷ tử: bổ thận sinh tinh; lộc nhung, lộc giác giao: bổ tinh huyết; nhân sâm, đảng sâm, hoàng kỳ, đan sâm: bổ khí, tăng cường sức khỏe; đương quy, xuyên khung: dưỡng huyết; sinh địa, táo nhân: dưỡng huyết, an thần. Các vị thuốc khác có tác dụng hỗ trợ bổ thận cường dương, sinh tinh huyết.
Bài thuốc này còn chữa bệnh rối loạn dương cương, liệt dương, yếu sinh lý rất hay. Thuốc này dùng để ngâm rượu uống.
Bài 2: Hoàng kỳ 400g, đương quy 240g, thạch hộc 240g, nhân sâm 200g, thỏ ty tử 200g, nhục thung dung 200g, mạch môn 160g, hoài sơn 160g, đỗ trọng 160g, sơn thù 160g, kỷ tử 160g, tỏa dương 160g, sa uyển tật lê 160g, xuyên tục đoạn 120g, xuyên ba kích 120g, ngũ vị tử 80g, hồ lô ba 640g, hồ đào nhục 480g, cật dê 12 cái, cật heo 12 cái.
Cật dê và cật heo hấp chín thái mỏng phơi thật khô, tất cả các vị đều tán bột, dùng mật thắng thành châu làm hoàn mỗi hoàn 10g, ngày uống từ 3 – 4 hoàn.
Trong đó: hoàng kỳ, nhân sâm bổ khí tăng cường sinh lực; thỏ ty tử, nhục thung dung, kỷ tử, tỏa dương, ba kích bổ thận cường dương sinh tinh; thạch hộc, sơn thù, ngũ vị tử, hồ lô ba, hồ đào nhục, xuyên tục đoạn bổ thận âm nuôi dưỡng tinh huyết; mạch môn, sa uyển tật lê dưỡng phế sinh tân dịch.cật dê, cật heo kích thích sinh tinh.
Bài 3: Hai bài trên uống chung với bài Cố bản thập bổ hoàn của Hải Thượng Lãn Ông, thục địa 320g, hoài sơn 240g, sơn thù 200g, phục linh 160g, ngưu tất 120g, đỗ trọng 120g, ngũ vị tử 48g, phụ tử 60g, nhục quế 60g, lộc nhung 100g.
Bài thuốc 3 này làm hoàn mềm uống chung với một trong hai bài thuốc trên (bài 1 hoặc bài 2) thì bổ thận sinh tinh đạt hiệu quả rất cao.
Một số điều cần lưu ý:
Qua kinh nghiệm lâm sàng cho thấy, người bệnh dùng thuốc cần tuân thủ những điều sau:
- Uống thuốc điều độ theo chỉ dẫn của thầy thuốc. Thông thường thuốc có tác dụng sau nửa liệu trình, khoảng 1 tháng, nhưng nên kiên trì dùng hết thang thuốc rượu thì kết quả sẽ tốt hơn vì chất lượng tinh trùng tốt hơn.
- Trong thời gian chữa bệnh cần sống điều độ, hạn chế tối đa việc uống rượu bia, hút thuốc lá, nếu được bỏ hẳn. Hạn chế sử dụng thuốc kháng sinh.
Nếu có điều kiện nên đi làm lại tinh dịch đồ để thấy hiệu quả của việc uống thuốc như thế nào, số lượng có tăng không, độ di động như thế nào…